Thời gian lưu trú của Thị Lực Đoàn Tụ Gia đình gồm 11 loại:3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 1 năm 3 tháng, 2 năm, 2 năm 3 tháng, 3 năm, 3 năm 3 tháng, 4 năm, 4 năm 3 tháng, và 5 năm. Thời hạn của Visa, về nguyên tắc sẽ được cấp theo thời hạn người bảo lãnh có trên nguyên tắc, diện Visa Đoàn tụ gia đình không được phép lao động, nhưng nếu đăng ký hoạt động ngoài tư cách lưu trú với Cục Xuất Nhập Cảnh địa phương (資格外活動許可) thì một tuần có thể làm việc bán thời gian 28h/tuần, và có giới hạn loại hình lao động.
Thời gian lưu trú của Thị Lực Đoàn Tụ Gia đình gồm 11 loại:3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 1 năm 3 tháng, 2 năm, 2 năm 3 tháng, 3 năm, 3 năm 3 tháng, 4 năm, 4 năm 3 tháng, và 5 năm. Thời hạn của Visa, về nguyên tắc sẽ được cấp theo thời hạn người bảo lãnh có trên nguyên tắc, diện Visa Đoàn tụ gia đình không được phép lao động, nhưng nếu đăng ký hoạt động ngoài tư cách lưu trú với Cục Xuất Nhập Cảnh địa phương (資格外活動許可) thì một tuần có thể làm việc bán thời gian 28h/tuần, và có giới hạn loại hình lao động.
Một trong 11 thời hạn sau đây: 5 năm, 4 năm 3 tháng, 4 năm, 3 năm 3 tháng, 3 năm, 2 năm 3 tháng, 2 năm, 1 năm 3 tháng, 1 năm, 6 tháng hoặc 3 tháng
Người có tư cách lưu trú đoàn tụ gia đình nếu muốn đi học thì có thể đi học các trường học thoải mái. Tuy nhiên không được phép làm việc để kiếm tiền nếu chưa đăng ký hoạt động ngoài tư cách tại nyukan.
Có đăng ký hoạt động ngoài tư cách rồi thì người có tư cách lưu trú đoàn tụ gia đình được đi làm thêm từ 28 giờ/tuần trở xuống.
So sánh với tư cách lưu trú du học, du học sinh được phép làm thêm đến 40 giờ/tuần trong thời gian kỳ nghỉ dài của trường học, nhưng người có tư cách lưu trú đoàn tụ gia đình chỉ được phép làm thêm tối đa là 28 giờ/tuần cả năm.
Đoàn tụ gia đình là một trong những mục tiêu chính của hệ thống nhập cư Mỹ. Dưới đây chỉ ra các loại visa nhập cư hiện áp dụng cho nhiều trường hợp đủ điều kiện, thông qua diện bảo lãnh gia đình:
1/ Visa định cư Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình (FB)
2/ Visa định cư Mỹ theo diện ưu tiên gia đình
Trừ nhóm visa IR dành cho người thân (con độc thân dưới 21 tuổi; hay vợ/chồng; hay bố/mẹ của công dân Mỹ), thì các loại visa khác trong bảng trên đều hạn chế mức tỷ lệ và chỉ cấp visa cho những người nhập cư đủ điều kiện khi “ngày ưu tiên” của họ có giá trị trên bản tin visa của Bộ Ngoại giao Mỹ. Thông báo này thường được đưa ra hàng tháng và có thể được truy cập trực tuyến tại đây. Ngày ưu tiên của một người là ngày mà đơn xin bảo lãnh được đệ trình tại Sở Nhập Tịch và Di Trú Hoa Kỳ (USCIS) ở Mỹ.
Đối với tất cả các loại visa trừ nhóm visa IR, vợ/chồng và con cái phụ thuộc dưới 21 tuổi đều có thể đi kèm với người đứng đơn, khi đơn đệ trình xin visa được phê duyệt.
Nhiều loại visa đoàn tụ gia đình có thể phải nằm trong danh sách dài chờ đợi. Vì lý do này, người nhập cư đủ điều kiện theo diện bảo lãnh gia đình có thể muốn cân nhắc tới các loại visa khác như visa làm việc, visa đầu tư tạm thời… những loại visa cho phép họ nhập cư vào Mỹ sớm hơn. Ví dụ công dân Pháp và thành viên trong gia đình họ có thể đủ điều kiện cư trú ở Mỹ vô thời gian, dựa trên việc đầu tư vào một công ty thương mại của Mỹ (visa cho nhà đầu tư hiệp ước E-2).
Tư cách lưu trú "đoàn tụ gia đình" được thiết lập để đón gia đình do người nước ngoài đang ở Nhật với một số tư cách lưu trú nhất định nuôi dưỡng. Người nước ngoài lưu trú ở Nhật với tư cách lưu trú đoàn tụ gia đình được phép lưu trú ở Nhật trong thời gian vợ / chồng hoặc bố mẹ lưu trú ở Nhật.
Phạm vi hoạt động được phép cho người nước ngoài có tư cách lưu trú đoàn tụ gia đình: Hoạt động thường ngày với tư cách là vợ / chồng hoặc con do người nước ngoài có tư cách lưu trú lao động hoặc du học nuôi dưỡng. (Trừ du học sinh đang học ở trường tiếng hoặc từ cấp 3 trở xuống)
Hoạt động thường ngày bao gồm hoạt động đi học. Tuy nhiên không bao gồm hoạt động kinh doanh hoặc lao động.
Vợ / chồng là vợ / chồng trên pháp lý, không bao gồm vợ / chồng đã ly dị hoặc không đăng ký kết hôn. Hôn nhân đồng tính không được bao gồm dù hôn nhân đó hợp pháp ở nước ngoài.
Con bao gồm con ruột, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được bố thừa nhận.