Các bạn thường hay đăng ký thông tin tài khoản online, tài khoản các trang mạng xã hội chắc đã quen với việc là phải nhập mật khẩu. Và mật khẩu bạn nhập phải đủ các tiêu chuẩn như từ 6 đến 8 ký tự, chữ hoa, chữ thường và ký tự đặc biệt.
Các bạn thường hay đăng ký thông tin tài khoản online, tài khoản các trang mạng xã hội chắc đã quen với việc là phải nhập mật khẩu. Và mật khẩu bạn nhập phải đủ các tiêu chuẩn như từ 6 đến 8 ký tự, chữ hoa, chữ thường và ký tự đặc biệt.
Tránh tạo mật khẩu từ thông tin mà người khác có thể biết hoặc có thể dễ dàng tìm ra. Ví dụ:
Tránh các từ, cụm từ và nhóm ký tự đơn giản, dễ đoán. Ví dụ:
Sau khi tạo một mật khẩu an toàn và đủ mạnh thì bạn phải biết bảo mật thông tin mật khẩu của mình. Trước tiên là bạn cần phải nhớ mật khẩu của mình, nếu không nhớ thì có thể dùng 2 biện pháp sau đây:
Nếu bạn viết ra mật khẩu của mình, thì đừng nên dán mật khẩu trên máy tính hay trên bàn làm việc mà hãy cất giữ ở một nơi bí mật hoặc nơi có khóa hoặc bạn có thể bỏ viết mật khẩu ra giấy bỏ vào rương rồi chôn dưới đất cũng được.
Nếu cách đầu tiên bạn cảm thấy bất tiện thì có thể sử dụng trình quản lý mật khẩu đáng tin cậy như Google Authenticator, LastPass ,…. Và hãy nhớ kiểm tra đánh giá của dịch vụ trước khi bạn sử dụng nhé.
Sử dụng công cụ để quản lý mật khẩu
Trên đây là chia sẻ của tôi về mật khẩu mạnh. Hy vọng thông qua bài viết này, Athena sẽ giúp bạn hiểu hơn về mật khẩu mạnh, cách tạo mật khẩu mạnh và quản lý mật khẩu tốt hơn.
Đền với phần ngữ pháp này, được xem là một trong những yếu tố gây trở ngại cho người học tiếng Đức khi ngữ pháp khá rắc rối và đau đầu. Giống như những ngôn ngữ khác, cấu trúc ngữ pháp của tiếng Đức cũng được chia theo các thì rõ rệt. Tiếng Đức có 2 thì quá khứ, 2 thì hiện tại và 2 thì tương lai. Giống như tiếng Anh, trong tiếng Đức muốn ngữ pháp được hoàn chỉnh thì ta cần biết áp dụng những động từ được chia tương ứng theo các thì khác nhau. Từ vựng tiếng Đức về các động từ được chia theo nguyên tắc khá dễ học. Nhưng trong đó, cũng có những động từ được chia theo thể bất quy tắc rất khó nhớ. Bắt buộc người học phải chăm chỉ học tập và luyện tập thường xuyên mới có thể nhớ và ứng dụng một cách hợp lý để câu được hoàn chỉnh. Như những thể câu khác, câu trong tiếng Đức cũng có hai bộ phận chính là chủ ngữ và vị ngữ. Ngoài ra, câu còn có một số những thành phần bổ sung vào như: trạng ngữ, tân ngữ, bổ ngữ,... mỗi loại đều có nguyên tắc áp dụng khác nhau.
Trong các phương pháp học tiếng Đức ngoài việc học ngữ pháp thì từ vựng tiếng Đức cũng là một trở ngại khá lớn. Vì sao? Vì từ vựng tiếng Đức có thể sánh ngang với từ vựng tiếng Pháp. Danh từ tiếng Đức được chia thành 3 giống: giống đực, giống cái và giống trung. Và có cả 4 cách: danh cách, tặng cách, đối cách, cuối cùng là sở hữu cách. Đặc biệt, tất cả các danh từ không phân biệt là danh từ chung hay danh từ riêng, khi viết đều phải viết hoa chữ cái đầu tiên cũa mỗi chữ. Nói đến đây chúng ta đã cảm thấy tiếng anh vẫn còn dễ dàng về mặt từ vựng so với việc học tiếng Đức này. Ngoài danh từ ra thì tính từ cũng cần được chia phân loại theo đúng như danh từ mà nó đi kèm. Vì có những tính từ chỉ đi kèm với danh từ giống cái hoặc chỉ có thể đi chung với danh từ giống trung. Ngoài ra, một nguyên nữa khiến tiếng Đức rất khó học và khó nhớ vì từ của tiếng Đức khá dài và phức tạp. Một phần của việc chia động từ ra thì nghĩa động từ trong câu của tiếng Đức khá là phong phú, một vài từ còn khá trừu tượng và khó mà xác định được nghĩa chính xác của từ. Vì có những từ không thể giải thích một cách ngắn gọn mà phải giải thích rất nhiều và phức tạp để xác địnhđược nghĩa của từ. Cho nên việc học tiếng Đức không phải một sớm một chiều mà cần rất nhiều ở lòng kiên trì và quyết tâm của người học.