Lịch Khám Sơ Tuyển Nghĩa Vụ Quân Sự 2023

Lịch Khám Sơ Tuyển Nghĩa Vụ Quân Sự 2023

Nhằm tuyển chọn những thanh niên trong độ tuổi, có sức khỏe tốt, chuẩn bị sẵn sàng cho công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025 theo đúng quy định. Sáng 16/10, Hội đồng nghĩa vụ quân sự (NVQS) xã Xuân Viên đã tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an nhân dân năm 2025 cho nam thanh niên tuổi từ 18 đến 27 trên địa bàn xã.

Nhằm tuyển chọn những thanh niên trong độ tuổi, có sức khỏe tốt, chuẩn bị sẵn sàng cho công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025 theo đúng quy định. Sáng 16/10, Hội đồng nghĩa vụ quân sự (NVQS) xã Xuân Viên đã tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an nhân dân năm 2025 cho nam thanh niên tuổi từ 18 đến 27 trên địa bàn xã.

Không đi khám nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi, bị xử lý thế nào? Có bị đi tù không?

7.1 Mức phạt tiền với hành vi trốn khám nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

+ Có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 02 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Có thể thấy, người có hành vi trốn khám nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền lên tới 35 triệu đồng.

Xem thêm: Không khám nghĩa vụ quân sự, xử lý thế nào?

7.2 Trốn khám nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không?

Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, một người được coi là phạm Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự khi thực hiện 01 trong 03 hành vi:

- Không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự;

- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ;

- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện.

Đồng thời, theo mục 11 phần I Công văn 5887/VKSTC-V14, trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành:

- Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự;

- Lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;

- Lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và bị xử phạt vi phạm hành chính.

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ quy định xử lý hình sự đối với 03 hành vi nêu trên, không quy định xử lý hình sự đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Do đó, không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi công dân khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là toàn bộ vấn đề liên quan đến khám nghĩa vụ quân sự 2023. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp.

Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định khám sức khỏe

Cá nhân vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 6/6/2022 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cụ thể mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP, tổ chức có các hành vi vi phạm nêu trên sẽ bị xử phạt gấp đôi so với cùng hành vi vi phạm của cá nhân.

Trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c  khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và miễn nghĩa vụ quân sự trong những trường hợp sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Bên cạnh đó, nếu công dân thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng không còn lý do tạm hõa nữa thì sẽ được gọi nhập ngũ.

Khám nghĩa vụ quân sự 2023 là khám những gì? Khám mấy vòng?

Theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, việc khám nghĩa vụ quân sự được thực hiện 02 vòng: Vòng sơ tuyển và Vòng khám chi tiết. Cụ thể:

Vòng 1: Khám sơ tuyển (tại Trạm y tế xã)

Công dân đến khám để phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Một số bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự gồm:

Vòng 2: Khám sức khỏe chi tiết (tại Trung tâm y tế huyện)

Tại vòng này, công dân được khám chi tiết về thể lực; mạch, huyết áp; thị lực; thính lực, tai, mũi, họng; răng - hàm - mặt; nội và tâm thần kinh; ngoại khoa, da liễu, xét nghiệm… Cụ thể:

- Khám thể lực: Khi khám thể lực, công dân lưu ý:

+ Cởi bỏ mũi nón, giày dép, quần áo

+ Phải đi chân đất và để đầu trần;

+ Nếu là nam giới: Phải cởi bỏ hết quần áo dài, chỉ mặc một quần đùi;

+ Nếu là nữ giới: Mặc quần dài, áo mỏng.

Công dân được đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực và tính toán chỉ số BMI (mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng).

- Khám mắt: Che một mắt và đọc bảng chữ.

Công dân phải che mắt 01 bên bằng bìa cứng, đọc chữ trên bảng trong khoảng dưới 10 giây. Cự ly giữa bảng tới chỗ đứng của người đọc là 5m.

- Khám răng: Kiểm tra răng sâu, mất răng và các bệnh răng miệng

Công dân được kiểm tra về tình trạng răng sâu, mất răng. Trong đó, có kiểm tra về tình trạng răng giả. Ngoài ra, còn kiểm tra về các bệnh răng miệng như viêm tủy, tủy hoại tử, viêm quanh cuống răng…

- Khám tai - mũi - họng:  Đo sức nghe khi nói thầm, nói bình thường

Ngoài ra, công dân còn được kiểm tra về tình trạng viêm họng mãn tính, chóng mặt mê nhĩ…

- Khám tâm thần và thần kinh: Kiểm tra tình trạng mồ hôi tay, chân

Ngoài kiểm tra tình trạng mồ hôi tay, chân, công dân còn được kiểm tra các bệnh teo cơ, nhược cơ, tật máy cơ (có biểu hiện nháy mắt, nháy mồm, nháy mép)

- Khám nội khoa: Kiểm tra huyết áp, mạch, phế quản, tim

Khi khám huyết áp, công dân được đo bằng máy đo huyết áp; khi khám mạch, công dân được khám bằng phương pháp bắt mạch quay hoặc chạy tại chỗ với tốc độ 10 – 12 bước trong 5 giây, chạy trong 5 phút...

- Khám da liễu: Khám dựa trên biểu hiện trên da

- Khám ngoại khoa: Khám trĩ từng người một. Ngoài ra, còn khám về chứng bàn chân bẹt và giãn tĩnh mạch thừng tinh.

- Khám sản phụ khoa: Chỉ áp dụng với nữ

Việc khám sản phụ khoa chỉ áp dụng đối với công dân nữ và phải được bố trí tại phòng khám kín đáo, nghiêm túc; cố gắng bố trí cán bộ chuyên môn là nữ.

Như vậy, đợt khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra qua 02 vòng khám, kiểm tra với các nội dung khám nêu trên.

Lưu ý, khi đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân phải mang theo: Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và các giấy tờ liên quan đến sức khỏe (nếu có) để xuất trình khi có yêu cầu.

Xem thêm: Khám nghĩa vụ quân sự nữ thực hiện thế nào?