Nông Sản Chịu Thuế Suất Bao Nhiêu

Nông Sản Chịu Thuế Suất Bao Nhiêu

Việc xác định loại hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT theo Nghị Định 15/2022/NĐ-CP đang là mối quan tâm rất lớn của các doanh nghiệp, nhất là các cá nhân đang công tác tại vị trí kế toán. Việc xác định đúng thuế suất thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí và kể cả về tài chính. Vì khi xác định sai mức thuế suất, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục như điều chỉnh, hủy hóa đơn, nộp các loại báo cáo bổ sung. Hoặc có thể bị phạt nộp chậm tiền thuế do kê khai thiếu tiền thuế GTGT. Hôm nay, Luật ACC sẽ gởi đến các bạn công văn số 400/CT-TTHT do Cục Thuế Tỉnh Bình Định ban hành, hướng dẫn việc áp dụng thuế suất đối với ngành bảo dưỡng xe ô tô. Vậy, bảo dưỡng xe ô tô có được giảm thuế GTGT theo Nghị Định 15/2022/NĐ-CP không?

Việc xác định loại hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT theo Nghị Định 15/2022/NĐ-CP đang là mối quan tâm rất lớn của các doanh nghiệp, nhất là các cá nhân đang công tác tại vị trí kế toán. Việc xác định đúng thuế suất thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí và kể cả về tài chính. Vì khi xác định sai mức thuế suất, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục như điều chỉnh, hủy hóa đơn, nộp các loại báo cáo bổ sung. Hoặc có thể bị phạt nộp chậm tiền thuế do kê khai thiếu tiền thuế GTGT. Hôm nay, Luật ACC sẽ gởi đến các bạn công văn số 400/CT-TTHT do Cục Thuế Tỉnh Bình Định ban hành, hướng dẫn việc áp dụng thuế suất đối với ngành bảo dưỡng xe ô tô. Vậy, bảo dưỡng xe ô tô có được giảm thuế GTGT theo Nghị Định 15/2022/NĐ-CP không?

Công văn 400/CT-TTHT hướng dẫn việc giảm thuế GTGT ngành bảo dưỡng ô tô

Căn cứ khoản 1 Điều 1 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có hoạt động kinh doanh là: bảo dưỡng xe Ô tô, có thay thế: phụ tùng xe Ô tô; hoạt động gò hàn, sơn xe Ô tô thì: 02 hoạt động này là dịch vụ sửa chữa xe, không thuộc dịch vụ chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt được chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ CP nên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT từ 01/2/2022 đến 31/12/2022. Riêng dịch vụ bảo dưỡng xe có thay dầu nhớt, mặt hàng “dầu nhớt” thuộc mã hàng cấp 6: 192002 (Nhiên liệu dầu và xăng; dầu mỡ bôi trơn) của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, nên mặt hàng dầu nhớt thuộc diện không được giảm thuế GTGT.

Dịch vụ sửa chữa thuế suất bao nhiêu?

Dịch vụ sửa chữa được hưởng thuế suất là 8%. Ví dụ: Khách hàng cần bảo dưỡng, sơn phần bị trầy xước xe với giá 5 triệu đồng, gồm tiền sơn và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa. Lúc này dịch vụ sửa chữa được hưởng thuế suất 8%, còn tiền sơn không được giảm thuế VAT.

Các mức thuế suất thuế GTGT

Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đang được áp dụng hiện nay là: 0%, 5% và 10%.

Lưu ý: Nghị quyết số 43/2022/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 11/01/2022 đến ngày 31/12/2022, theo đó tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 quy định chính sách giảm thuế như sau: Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Về tổng quan, mức thuế suất GTGT 0% có thể được áp dụng đối với 4 trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, được coi là xuất khẩu như sau:

Dấu hiệu nhận biết các trường hợp có thể được áp dụng thuế suất GTGT 0%

So sánh với nhóm đối tượng không chịu thuế hay đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT, thuế suất 0% được áp dụng với mục đích hoàn thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ xuất khẩu đã thu trước đó, làm cho giá của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu không còn thuế GTGT; nhờ đó, khuyến khích xuất khẩu.

Danh mục hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%, theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, sửa đổi bổ sung theo điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC bao gồm:

Các mặt hàng chịu thuế suất 5% – Bảng chi tiết:

Không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.

(bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ)

– Các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh

– Các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương

– Dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu

– hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành

– hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế

– Sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền

– Mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm)

– Vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế

– các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

– các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ

– chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử

– dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet

Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế không nằm trong các danh mục hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai tính nộp; danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0%; danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%.

Nguyên tắc áp dụng các mức thuế suất thuế GTGT

Việc áp dụng các mức thuế suất GTGT để kê khai, tính nộp cần tuân thủ 3 nguyên tắc dưới đây:

Nguyên tắc áp dụng các mức thuế suất thuế GTGT

Nguyên tắc chung số 1 yêu cầu áp dụng thống nhất mức thuế suất GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu.

Lưu ý: một số loại hàng hóa, dịch vụ là đối tượng không chịu thuế ở một số khâu của quy trình luân chuyển hoặc được áp dụng các mức thuế suất khác nhau ở từng khâu trong quá trình luân chuyển.

Ví dụ: Vàng dạng thỏi, miếng, chưa qua chế tác chỉ là đối tượng không chịu thuế ở khâu nhập khẩu; còn lại, khi sản xuất, gia công hay mua bán nội địa vẫn chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%.

Ví dụ xác định thuế suất một số trường hợp lưu ý

Ở khâu xuất khẩu, tài nguyên, khoáng sản hoặc sản phẩm được chế biến từ tài nguyên khoáng sản có thể là đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế suất GTGT 0%, tùy vào sản phẩm xuất khẩu được tạo thành từ tài nguyên, khoáng sản đã trải qua quy trình chế biến như thế nào.

Tài nguyên, khoáng sản trường hợp là đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu

Trường hợp tài nguyên khoáng sản áp dụng thuế suất 0% khi xuất khẩu

(Tổng hợp từ Nghị định 146/2017/NĐ-CP)