Vai Trò Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Ở Việt Nam Hiện Nay

Vai Trò Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Ở Việt Nam Hiện Nay

GS, TS LÊ NGỌC HÙNGĐại học Quốc gia Hà NộiTS ĐỖ VĂN QUÂNHọc viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

GS, TS LÊ NGỌC HÙNGĐại học Quốc gia Hà NộiTS ĐỖ VĂN QUÂNHọc viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Sự khác nhau của Startup và doanh nghiệp SME là gì?

Mục tiêu kinh doanh: Startup là khái niệm để chỉ một doanh nghiệp đang trong giai đoạn khởi nghiệp và một Startup hoàn toàn có thể lớn mạnh thành một công ty quy mô lớn với một tầm nhìn rộng. Mặt khác, một doanh nghiệp SME thường là loại hình doanh nghiệp kinh doanh theo một mô hình kinh doanh đã được thử nghiệm với một quy mô vừa, nhỏ hoặc siêu nhỏ.

Cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp SMEs không chịu ảnh hưởng quá nhiều vào việc phải độc đáo hay đột phá để cạnh tranh và sống còn thì với Startup, việc phát triển buộc phải được tính theo hàng mũ để đứng vững trên thị trường cũng như thu hút thêm vốn đầu tư.

Chủ sở hữu: Các doanh nghiệp SME thường được sở hữu bởi cá nhân và ít huy động vốn từ bên ngoài. Còn Startup thường sẵn sàng chia sẻ cổ phần và kêu gọi vốn đầu tư để đảm bảo khả năng tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp của mình.

Tốc độ tăng trưởng: SME thường có lợi thế hơn so với doanh nghiệp Startup về tốc độ tăng trưởng bởi khả năng thu lợi nhuận có thể bắt đầu từ những ngày đầu tiên dù không nhiều đột phá như Startup. Mặt khác, Startup thông thường sẽ mất một khoảng thời gian đầu để có được số lượng người dùng cũng như doanh thu nhất định và thậm chí là chịu thua lỗ.

Vai trò của doanh nghiệp SME đối với sự phát triển của nền kinh tế

Như đã đề cập ở trên, với số lượng doanh nghiệp SME vô cùng lớn, vấn đề việc làm của người dân đã ít nhiều được giải quyết, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao khả năng phát triển kinh tế xã hội.

Các doanh nghiệp SME đóng góp tới 30% - 53% tổng thu nhập GDP và sản xuất 19 - 31% tổng lượng hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Các doanh nghiệp này cũng đóng vai trò lớn trong việc hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động, trình độ cao.

SME cũng cung cấp cho thị trường nhiều loại mặt hàng phong phú, đa dạng ở tất cả lĩnh vực, đưa ra nhiều sự lựa chọn hơn cho thị trường nhằm đáp ứng nhiều hơn các nhu cầu của người tiêu dùng trong cuộc sống, từ đó thúc đẩy sức tiêu thụ của nền kinh tế. Tạo ra một môi trường cạnh tranh, phát triển bền vững.

Với đặc điểm là bộ máy tổ chức gọn nhẹ, vốn đầu tư nhỏ, các công ty SME có thể tham gia vào nhiều thị trường khác nhau nhằm khai thác tiềm năng cũng như các thế mạnh của từng vùng.

Đối với những doanh nghiệp SME ở khu vực nông thôn, họ còn đóng vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của ngành thương mại dịch vụ ở địa phương cũng như thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn.

Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp SME

Bất kỳ mô hình kinh doanh nào cũng phải chịu những cơ hội và thách thức trong quá trình hình thành và phát triển, với doanh nghiệp SMEs cũng vậy, đặc biệt là trong thời điểm ngày càng nhiều doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường.

Với nguồn nhân lực dồi dào, doanh nghiệp SME sẽ không quá đau đầu trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực. Cùng với đó là khả năng tiến ra thị trường cũng không quá khó khăn dựa trên nhu cầu của khách hàng với mặt hàng mà các doanh nghiệp SME kinh doanh, sản xuất. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng cạnh tranh và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường.

Thời kỳ hội nhập hóa giúp cơ hội mở rộng thị trường của các doanh nghiệp SME lớn hơn. Các doanh nghiệp này cũng có khả năng vận hành linh hoạt trước những thay đổi của nền kinh tế thị trường. Ngay cả trước những biến động thì khả năng điều hướng cũng dễ dàng hơn.

Xem thêm: Lợi thế của doanh nghiệp nhỏ trong kinh doanh bán lẻ

Khó tiếp cận nguồn vốn: Nhiều doanh nghiệp SME liên tục gặp khó khăn trong việc thuyết phục các tổ chức tín dụng hay ngân hàng cho vay vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành và duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Điều này trở nên nghiêm trọng hơn khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng vay ồ ạt để giải quyết một vấn đề với hy vọng lấy doanh thu bù lại nhưng không thể.

Khó tiếp cận chuỗi cung ứng toàn cầu: Việc hội nhập công nghệ cung ứng giúp doanh nghiệp có thể quản lý cạnh tranh cũng như giảm thiểu tối đa rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, những hạn chế trong công nghệ sản xuất dẫn đến năng suất thấp kèm bất lợi trong thiếu hụt nhân lực khiến SME liên tục phải chịu đương đầu với việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội kết nối với các doanh nghiệp FDI.

Lỗ hổng trong quản trị doanh nghiệp: Có thể nói, các lãnh đạo doanh nghiệp SME chưa thực sự đầu tư kinh phí cho việc triển khai chiến lược Marketing cho thương hiệu, sản phẩm khiến việc cải thiện doanh số chưa thực sự hiệu quả. Cùng với đó là vướng mắc về cơ chế thông tin, hạn chế trong nguồn lực và công tác quản trị.

Lãnh đạo chệch hướng: Nhiều lãnh đạo các doanh nghiệp SME chưa có năng lực lãnh đạo phù hợp  cũng như chưa có định hướng rõ ràng mà điều này có thể khiến việc điều hành không thực sự hiệu quả. Về lâu dài, tinh thần này có thể ảnh hưởng đến cả tinh thần của nhân viên và đến một thời điểm nào đó, doanh nghiệp sẽ phải nhìn nhận lại hướng đi của mình.

Sapo.vn hy vọng rằng những chia sẻ trên của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu rõ về những yếu tố liên quan đến doanh nghiệp SME cũng như vai trò của mô hình doanh nghiệp này đến nền kinh tế Việt Nam.

Tiêu chí phân loại các doanh nghiệp SME theo quy định

Thông thường, mỗi quốc gia sẽ có định nghĩa cũng như tiêu chí phân loại khác nhau. Tại Việt Nam, doanh nghiệp SME sẽ được phân loại căn cứ theo quy định của chính phủ để phù hợp với các điều kiện kinh tế cũng như môi trường hoạt động như sau:

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng

- Số lao động tham gia BHXH bình quân/năm không quá 10 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

- Số lao động tham gia BHXH bình quân/năm không quá 100 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.

- Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

- Số lao động tham gia BHXH bình quân/năm không quá 200 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.

- Không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

- Số lao động tham gia BHXH bình quân/năm không quá 10 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

- Số lao động tham gia BHXH bình quân/năm không quá 50 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng.

- Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

- Số lao động tham gia BHXH bình quân/năm không quá 100 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.

- Không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.