Nhiều người bệnh được chỉ định làm xét nghiệm phân tích nước tiểu và kết quả cho thấy urobilinogen trong đó. Vậy uro trong nước tiểu là gì? Chỉ số urobilinogen trong nước tiểu cao hơn bình thường có sao không? Cùng nhà thuốc Long Châu tìm hiểu ở bài viết này nhé!
Nhiều người bệnh được chỉ định làm xét nghiệm phân tích nước tiểu và kết quả cho thấy urobilinogen trong đó. Vậy uro trong nước tiểu là gì? Chỉ số urobilinogen trong nước tiểu cao hơn bình thường có sao không? Cùng nhà thuốc Long Châu tìm hiểu ở bài viết này nhé!
Bên cạnh câu hỏi Uro trong nước tiểu là gì mà nhiều người thắc mắc thì những chỉ số khác của nước tiểu cũng nhận được nhiều sự quan tâm và tìm kiếm.
Nước tiểu là dịch bài xuất quan trọng chứa phần lớn chất cặn bã của cơ thể, sự thay đổi về các chỉ số hóa lý, đặc biệt là thành phần hóa học phản ánh các rối loạn chuyển hóa. Chính vì thế cần chú ý về cả tính chất vật lý và hóa học của nước tiểu.
Một số thông tin bạn cần chú ý về tính chất vật lý của nước tiểu như sau:
Nhiều người thường thắc mắc xét nghiệm nước tiểu gần như được chỉ định cho nhiều trường hợp khi được khám ở các cơ sở y tế. Vậy, xét nghiệm nước tiểu được chỉ định để chẩn đoán các bệnh lý gì?
– Cần xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe định kỳ: Khám tổng quát hàng năm, đánh giá trước khi phẫu thuật, nhập viện, sàng lọc bệnh thận, tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh gan…
– Kiểm tra khi có các triệu chứng ở thận: Đau bụng, đi tiểu đau, đau sườn, sốt, máu trong nước tiểu hay các triệu chứng tiết niệu khác.
– Chẩn đoán các bệnh: Nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, tiểu đường không kiểm soát được, suy thận, suy nhược cơ (tiêu cơ vân), protein trong nước tiểu, sàng lọc ma túy và viêm thận (viêm cầu thận).
– Theo dõi tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị: Bệnh thận liên quan đến tiểu đường, suy thận, bệnh thận liên quan đến lupus, bệnh thận liên quan đến huyết áp, nhiễm trùng thận, protein trong nước tiểu, máu trong nước tiểu.
– Chỉ số nitrate (NIT): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là 0.05 – 0.1 mg/dL. Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng, nhất là loại E. Coli.
– Chỉ số urobilinogen (UBG): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2 – 1.0 mg/dL hoặc 3.5 – 17 mmol/L. Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. UBG là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc dòng chảy của mật bị tắc nghẽn.
– Chỉ số leukocytes (LEU ): Là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu từ 10 – 25 LEU/UL. Khi có viêm đường niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm thì chỉ số LEU thường tăng, đi tiểu nhiều lần, có thể có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt.
– Chỉ số billirubin (BIL) Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4 – 0.8 mg/dL hoặc 6.8 – 13.6 mmol/L. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.
– Chỉ số protein (Pro) Protein niệu là xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Bởi khi chức năng lọc của thận bình thường sẽ không có protein trong nước tiểu, trả về kết quả âm tính (< 0.1G/L). Protein niệu dương tính trong một số nguyên nhân thường gặp là: Đái tháo đường, viêm tiểu cầu thận, đau tủy xương, tiền sản giật, viêm thận bể thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
– Chỉ số blood (BLD): Chỉ số cho phép: 0.015 – 0.062 mg/dL hoặc 5 – 10 Ery/ UL. Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận. Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể là dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu.
– Chỉ số ketone (KET): Chỉ số cho phép: 2.5 – 5 mg/dL hoặc 0.25 – 0.5 mmol/L. Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Đồng thời cũng là dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu.
– Chỉ số glucose (Glu): Bình thường không có đường trong nước tiểu hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát, thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.
– Chỉ số pH: Chỉ số pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ, pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. Tình trạng tăng pH niệu thường gặp trong một số nguyên nhân: Có vi khuẩn trong nước tiểu, suy thận mạn, hẹp môn vị, nhiễm trùng tiết niệu… Tình trạng giảm pH niệu thường gặp trong một số nguyên nhân: Mất nước, tiêu chảy, sốt, đái tháo đường, lao thận, nhiễm trùng tiết niệu.
Tóm lại: Xét nhiệm nước tiểu là một xét nghiệm thường quy không thể thiếu trong kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ. Bên cạnh đó, khi bác sĩ nghi ngờ tình trạng nhiễm trùng thận và đường tiết niệu, hoặc các bệnh lý khác gây thay đổi thành phần trong nước tiểu, cũng sẽ chỉ định xét nghiệm này. Ngoài ra, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được chỉ định như một phần của quy trình khám lâm sàng cho bệnh nhân trước khi mổ và cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú.
BSCK II. Nguyễn Văn Mạnh Báo Sức khoẻ và đời sống
Quá trình trao đổi chất của cơ thể tạo ra một số chất không tốt cho sức khỏe và những chất này sẽ được đào thải qua nước tiểu.
Nước tiểu là sản phẩm của hệ tiết niệu, mỗi ngày thận lọc máu, tái hấp thu và tạo ra khoảng 1 - 1.5 lít nước tiểu, nước tiểu theo niệu quản xuống bàng quang. Sau một khoảng thời gian, lượng nước tiểu trong bàng quang đạt ngưỡng nhất định sẽ tạo cảm giác buồn tiểu. Nước tiểu sẽ theo đường niệu đạo và đi ra ngoài.
Xét nghiệm nước tiểu còn được gọi là tổng phân tích nước tiểu, đây là một xét nghiệm cơ bản được thực hiện ở hầu hết các cơ sở y tế, phòng khám tư... Các chỉ số trong xét nghiệm giúp ích rất nhiều trong quá trình chẩn đoán, phát hiện và điều trị bệnh. Những chỉ số quan trọng trong nước tiểu như bạch cầu, hồng cầu, glucose, protein... không thể thiếu đó chính là urobilinogen (uro). Vậy uro trong nước tiểu là gì? Cùng tìm hiểu ngay nhé!
Bình thường urobilinogen được bài tiết qua phân và có một lượng nhỏ trong nước tiểu. Chỉ số bình thường là 0.2 - 1.0 mG/dL hoặc 3.5 - 17 mmol/L, nếu khi xét nghiệm chỉ số này thấp hơn hoặc cao hơn ngưỡng cho phép thì có thể gặp vấn đề gì đó.
Chỉ số uro trong nước tiểu cao có thể nghĩ tới một số bệnh lý như hội chứng tăng phá hủy hồng cầu, tổn thương gan, nhiễm trùng đường mật, tắc nghẽn mật...
Tuy nhiên mức độ urobilinogen trong nước tiểu có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như chế độ ăn uống, tập thể dục hay thời gian lưu trữ mẫu. Nên để chẩn đoán chính xác bệnh thì bác sĩ sẽ căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, cũng như cần thêm những cận lâm sàng khác để khẳng định chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị bệnh hiệu quả.
Nhiều người thắc mắc rằng xét nghiệm uro trong nước tiểu có cần nhịn ăn không. Để có kết quả chính xác nhất thì bạn nên nhịn ăn từ 6 - 8 tiếng trước khi làm xét nghiệm và lấy mẫu nước tiểu vào buổi sáng. Xét nghiệm phân tích nước tiểu là xét nghiệm cơ bản và dễ thực hiện nên bạn có thể xét nghiệm ở bất kỳ cơ sở y tế hay phòng khám sức khỏe nào.