Lương cơ bản Đài Loan 2024 được điều chỉnh tăng bắt đầu từ 1/1/2024, trong đó tất cả lao động nước ngoài (bao gồm lao động Việt Nam) đều được hưởng chế đội này..
Lương cơ bản Đài Loan 2024 được điều chỉnh tăng bắt đầu từ 1/1/2024, trong đó tất cả lao động nước ngoài (bao gồm lao động Việt Nam) đều được hưởng chế đội này..
Mức phí tham gia bảo hiểm lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan phải đóng kể từ ngày 1/1/2024 được tính như sau: Bảo hiểm lao động = Lương cơ bản/tháng x Hệ số phí bảo hiểm lao động 11,0% x hệ số chi trả 20% = 27.747 Đài tệ x 11,0% x 20% = 604 Đài tệ/tháng.
Người lao động làm công việc giúp việc gia đình, chăm sóc người bệnh tại gia đình không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm lao động.
Về mức phí tham gia bảo hiểm y tế, tổng mức phí tham gia bảo hiểm y tế của người lao động năm 2024 là 5,17% so với mức lương cơ bản của người lao động. Trong đó, người sử dụng lao động chi trả 60%, người lao động phải đóng 30% và sở tại hỗ trợ 10%.
Mức phí tham gia bảo hiểm y tế của người lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan phải đóng kể từ ngày 1/1/2024 được tính như sau: Bảo hiểm y tế = Lương cơ bản/tháng x Hệ số phí bảo hiểm y tế 5,17% x hệ số chi trả 30% = 27.470 Đài tệ x 5,17% x 30% = 426 Đài tệ/tháng.
Mức phí tham gia đóng bảo hiểm y tế áp dụng cho cả đối tượng lao động làm công việc giúp việc gia đình và chăm sóc người bệnh tại gia đình
Tính đến nay, Đài Loan (Trung Quốc) vẫn là một trong những thị trường có sức hút lớn với người lao động Việt Nam khi tìm hiểu cơ hội xuất khẩu lao động nước ngoài chỉ đứng sau Nhật Bản.
Thống kê 10 tháng năm 2023, trong tổng số 132.645 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là thì riêng thị trường Đài Loan tiếp nhận 50.862 lao động.
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Trong đó, quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu giờ, áp dụng từ ngày 01/7/2024.
1. Mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng.
a) Mức lương tối thiểu tháng: Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng, cụ thể:
- Vùng I tăng 280.000 đồng (từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng)
- Vùng II tăng 250.000 đồng (từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng)
- Vùng III tăng 220.000 đồng (từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860.000 đồng/tháng)
- Vùng IV tăng 200.000 đồng (từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng)
b) Mức lương tối thiểu theo giờ: Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ, cụ thể:
c) Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Vĩnh Long.
- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc địa bàn vùng II.
- Huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc địa bàn vùng III.
- Huyện Tam Bình, Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm thuộc địa bàn vùng IV.
Ngày 13/12/2023, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động – Thương Binh xã hội) đã có công văn gửi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc làm Đài Loan (Trung Quốc), thông báo cụ thể về quyết định tăng lương cơ bản của Đài Loan (Trung Quốc) bắt đầu từ 1/1/2024.
Trước khi đưa ra thông báo mới, cơ quan thẩm quyền của Đài Loan (Trung Quốc) đã phê duyệt tăng lương cơ bản được thông qua hàng năm vào 1/1/2024.
Tuyển trực tiếp 60 lái máy Đài Loan 27/12/2023 – Xem tại đây
Cụ thể, mức lương cơ bản Đài Loan được áp dụng từ 1/1 được tăng từ 26.400 đài tệ/tháng lên 27.470 đài tệ/tháng. Cao hơn năm 2023 là 1070 đài tệ. (tăng 4.05%). Đây là mức lương áp dụng cho người lao động có ký hợp đồng hưởng lương theo tháng tại Đài Loan.
Đối với trường hợp người lao động trả lương theo giờ thì mức lương cơ bản được điều chỉnh tăng lên 183 đài tệ/giờ, cao hơn mức 176 đài tệ của năm 2023 là 7 đài tệ/giờ.